Hành Thủy là gì? Có bao nhiêu mệnh Thủy? Trong ngũ hành, có tổng cộng 6 loại mệnh Thủy khác nhau: Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, và Đại Hải Thủy. Mỗi loại mệnh Thủy mang theo ý nghĩa và sức mạnh riêng. Hãy cùng tìm hiểu về biểu tượng đại diện của 6 loại “THỦY” dưới đây!
Giản Hạ Thủy: Nước dưới khe
Tuyền Trung Thủy: Nước trong suối
Trường Lưu Thủy: Nước chảy dài
Thiên Hà Thủy: Nước mưa
Đại Khê Thủy: Nước khe lớn
Đại Hải Thủy: Nước biển lớn
Vậy trong 6 loại mệnh Thủy trên, mệnh Thủy nào mạnh nhất? Bên cạnh đó, ngũ hành bản mệnh Thủy còn cho thấy tính cách và vận mệnh của từng người. Hãy cùng khám phá chi tiết hơn về điều này!
1. Giản Hạ Thủy (澗下水 – Nước dưới khe) – Bính Tý (1936 – 1996) và Đinh Sửu (1937 – 1997)
-
Thủy của Bính Tý và Đinh Sửu theo Thủy cục nằm ở Tý và Sửu. Vượng rồi suy ngay sau đó không thể thành giang hà (sông lớn), vì vậy gọi là Giản Hạ Thủy. Do đó, mệnh Thủy này thường hợp với những người thuộc tử vi tuổi Giáp Tý năm 2021.
-
Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và không có hướng chảy cụ thể, malang chạy lênh đênh.
-
Có câu tục ngữ “Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm”. Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.
-
Nếu có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa kết hợp với mệnh Giản Hạ Thủy, lòng phản phúc lật lọng sẽ càng kinh khủng. Đứng ở vị trí chủ, hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử hãy cẩn trọng để không phản công. Tâm chất thâm hiểm, tình yêu nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén.
-
Trường hợp số bình thường kết hợp với mệnh Giản Hạ Thủy sẽ hoàn toàn không có nguyên khí, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
-
Giữa Bính Tý và Đinh Sửu, Bính Tý nguy hiểm hơn Đinh Sửu do Thổ khắc Thủy khiến nhuệ khí bị giảm.
2. Tuyền Trung Thủy (泉中水 – Nước trong suối) – Giáp Thân (1944 – 2004) và Ất Dậu (1945 – 2005)
-
Giáp Thân và Ất Dậu là Tuyền Trung Thuỷ. Thân là Lâm Quan, Dậu là Đế vượng của Kim cục. Kim đã vượng thì Thủy sinh ra, nhưng vì Thủy mới chỉ mới sinh ra, lực lượng chưa mạnh mẽ, nên gọi là Tuyền Trung Thuỷ.
-
Tuyền Trung Thuỷ chính là nước giếng không có nguồn gốc rõ ràng. Nước nổi lên từ lòng đất, nên tư tưởng sâu sắc, hành động kín đáo. Giếng tốt, nước không bao giờ cạn, nên sự mong đợi của những người có mệnh Tuyền Trung Thuỷ là không giới hạn.
-
Nước giếng từ suối lạnh, nên trong và lạnh, lâu ngày không cạn. Mọi người uống nước giếng và sử dụng nước giếng để sống. Nước trong là tinh khiết hay trong sạch, nhưng nước lạnh thiếu sự ấm áp đối với nhân thế.
-
Hành Thủy này không tự phát, phải dựa vào thời thế, dựa vào điều kiện để tiến xa. Người có nạp âm Tuyền Trung Thuỷ thường hợp với nghề tình báo, gián điệp nếu cung Mệnh có những sao phù hợp với tính cách này.
-
Giáp Thân và Ất Dậu đều là Tuyền Trung Thuỷ. Thân Dậu của cả hai thuộc Kim, Kim sinh Thủy, bản thân mất nguyên khí. Sau tuổi trung niên, sức phấn đấu suy vi.
3. Trường Lưu Thủy (长流水 – Nước chảy dài) – Nhâm Thìn (1952 – 2012) và Quý Tỵ (1953 – 2013)
-
Nhâm Thìn và Quý Tỵ, Thìn là Mộ khố của Thủy và Tỵ là Trường Sinh của Kim, Kim sinh Thủy vượng. Vượng và chứa nước cộng với không bao giờ cạn, do đó gọi là Trường Lưu Thủy.
-
Trường mang ý nghĩa vĩnh viễn, Lưu biểu thị sự chuyển động không ngừng, cuồn cuộn mãnh liệt, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu có ngũ hành Thuỷ là Trường Lưu Thủy, người đó có thể giao việc mà không sợ bị phản bội.
-
Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất những chi tiết nhỏ, đôi khi gây thiệt hại do thiếu sót.
-
Có người nạp âm Trường Lưu Thủy mà không có sự phát triển nghề nghiệp, chỉ biết mơ mộng và ước vọng lớn mà thiếu khả năng hành động, trở nên vô dụng.
-
Giáp Thìn, Quý Tỵ đều là Trường Lưu Thủy. Thìn thuộc Thổ khắc Thủy. Tỵ thuộc Hỏa bị Thủy khắc. Trước khó khăn của thiên tai, Nhâm Thìn vẫn vững vàng hơn Quý Tỵ.
4. Thiên Hà Thủy (天河水 – Nước mưa) – Bính Ngọ (1966 – 2026) và Đinh Mùi (1967 – 2027)
-
Bính Ngọ và Đinh Mùi, Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ thuộc Hỏa vượng và nạp âm chính là Thủy, Thủy từ Hỏa xuất ra nên gọi là Thiên Hà Thủy.
-
Cả Bính Ngọ và Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng sinh ra Thủy. Thủy từ Hỏa xuất ra chỉ có thể từ trên trời rơi xuống.
-
Thiên Hà Thủy trút xuống khắp mọi nơi trên trái đất, đó là mưa. Mưa làm cho mọi thứ trở nên tươi tốt và phồn thịnh. Tình yêu thương lan tỏa. Nhưng mưa có mưa nhỏ và mưa to, mưa xuân và mưa hạ, mưa giông và mưa bão. Không phải mưa nào cũng có ích cho con người. Cần những cơn mưa nhỏ và lớn phối hợp, cần mưa lớn mà không gây lụt, mưa như vậy mới có ý nghĩa.
-
Những người có ngũ hành Thủy như Thiên Hà Thủy cần phải có trí tuệ. Thiên Hà Thủy hợp với công việc xã hội, tôn giáo.
-
Trong thời bình, nếu không nắm quyền sinh sát, người ở vị trí chủ sẽ được lòng người. Nhưng nếu mệnh nhiều tinh sát và hung tinh, Thiên Hà Thủy sẽ trở nên mâu thuẫn và khó thành công trong kinh doanh hoặc chính trị quân sự.
-
Bính Ngọ và Đinh Mùi đều bị Thủy khắc. Tuy nhiên, Bính Ngọ còn bị Thổ khắc Thủy, trong khi Đinh Mùi chỉ có Mùi thuộc Thổ khắc Thủy. Do đó, Đinh Mùi linh hoạt hơn Bính Ngọ trong ứng phó với hung vận.
5. Đại Khê Thủy (大溪水 – Nước khe lớn) – Giáp Dần (1974 – 2034) và Ất Mão (1975 – 2035)
-
Trong các loại mệnh Thủy, Đại Khê Thủy có mạnh hay yếu? Đại Khê là nước chảy mạnh trong rừng núi, khác biệt hoàn toàn so với Giản Hạ Thủy là khe nhỏ suối. Vì vậy, Đại Khê Thủy có lượng nước lớn, biến đổi đến mức gây sợ hãi, không ngấm ngầm nhưng tâm hồn sâu rộng tràn đầy.
-
Tuy không phải là sông, nhưng khi thác lũ gặp lòng sâu hoặc hang hốc, nước sẽ chảy thành dòng và lấp đầy thành vũng. Đôi khi, tâm hồn hẹp hòi và tư tâm nhỏ bé.
-
Những người có mệnh Đại Khê Thủy, nếu là chiến lược gia, có thể nhìn rộng và tổ chức công việc mà không sợ bị phản bội.
-
Nếu mệnh yếu kết hợp với nạp âm Đại Khê Thủy, người đó sẽ trở thành người mơ mộng và ước vọng lớn nhưng thiếu khả năng hành động và vô ích.
-
Giáp Dần và Ất Mão đều thuộc Mộc, mạnh mẽ trước những điều kiện khó khăn, nhưng Ất Mão mềm mại hơn vì cả Ất và Mão đều là âm Mộc.
6. Đại Hải Thủy (大海水 – Nước biển lớn) – Nhâm Tuất (1982 – 2042) và Quý Hợi (1983 – 2043)
-
Nhâm Tuất và Quý Hợi đều thuộc mệnh Thủy. Thủy Quan Đới ở Tuất và Lâm Quan ở Hợi, Thủy vượng nên lực hậu (dầy), cộng với Hợi là sông lớn, nên có sức mạnh ấn tượng, không thể thiếu Thủy. Do đó, gọi là Đại Hải Thủy (nước trong biển lớn).
-
Nước Đại Hải Thủy rộng lớn, mạnh mẽ, gây ấn tượng mạnh mẽ, có thể làm đúng hay làm sai đều dữ dội. Hoặc là gian hùng trong thời đại, hoặc là anh hùng của thế giới.
-
Nước Đại Hải Thủy trải qua hàng trăm con sông chảy xuống biển, bao quát tính thăng trầm của đất trời, thu thập ánh sáng của mặt trời và mặt trăng. Nguồn nước của Đại Hải Thủy có đến từ nhiều nguồn khác nhau. Nhâm Tuất chứa khí Thổ, nên đục; Quý Hợi chỉ có Thủy, nên trong.
-
Nếu mệnh đáng được đánh giá cao như người chính trực, thì khi ở vị trí lãnh đạo, sẽ được lòng người. Nhưng nếu mệnh bình thường có nạp âm Đại Hải Thủy, sẽ trở thành người có lòng oán trả ân, tâm hẹp hòi như hai dòng nước trong đục.
-
Nhâm Thủy và Quý Hợi đều là Đại Hải Thủy. Tuy nhiên, Nhâm Tuất bị Thủy khắc Thổ, nên nước của Đại Hải Thủy chảy như lòng sông, đầu óc sáng suốt và cử chỉ minh bạch. Quý Thủy là chính vị, với sức mạnh của Thủy, tâm hồn khó hiểu, không rõ ràng thiện ác. Nếu có những sao phù hợp với tính cách này trong Mệnh, sẽ ứng phó với những biến động lớn rất tốt, trong lúc khó khăn, có thể biến đổi quyền lực.
Trong 6 loại mệnh Thủy, Đại Hải Thủy (nước biển lớn) và Thiên Hà Thủy (nước mưa) không sợ gặp Thổ khắc Thủy, vì đất không nằm trên biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp với đất sẽ dễ hiện đạt đường công danh phú quý. Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông), Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe), Tuyền Trung Thủy (nước trong suối) và Đại Khê Thủy (nước khe lớn) đều thuộc Thổ, chỉ làm lợi cho đất, số liệu sẽ khó khăn, nghèo khó, vì nước tiêu tốn nên đất trở nên màu mỡ.
Đó là lý giải về ý nghĩa của các loại mệnh Thủy trong ngũ hành bản mệnh theo phong thủy. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về bản thân và mệnh Thủy của mình. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy đặt câu hỏi dưới phần bình luận để được tư vấn miễn phí hoặc truy cập Khám Phá Lịch Sử để biết thêm thông tin.
Hình ảnh: nguồn gốc