Các Bước Chọn Ngày Tốt Theo Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự
1. Tránh Ngày Tam Nương, Nguyệt Kỵ, Nguyệt Tận, Ngày Sóc, Ngày Dương Công Kỵ
Để chọn ngày tốt, chúng ta cần tránh những ngày như Tam Nương, Nguyệt Kỵ, Nguyệt Tận, Ngày Sóc, Ngày Dương Công Kỵ.
2. Không Được Phạm Tứ Ly, Tứ Tuyệt
Chúng ta cũng cần tránh phạm vào Tứ Ly và Tứ Tuyệt.
3. Ngày Không Được Xung Khắc Với Bản Mệnh
Chúng ta phải đánh giá xem ngày chọn có xung khắc với bản mệnh hay không.
4. Căn Cứ Sao Tốt, Sao Xấu Cân Nhắc
Để chọn ngày tốt, có thể căn cứ vào các sao tốt và sao xấu để cân nhắc.
5. Trực, Sao Nhị Thập Bát Tú Của Ngày Phải Tốt, Tránh Kim Thần Sát
Chúng ta cần chọn những ngày có trực và sao Nhị Thập Bát Tú tốt, đồng thời tránh sao Kim Thần Sát.
6. Xem Ngày Là Ngày Hoàng Đạo Hay Hắc Đạo Để Cân Nhắc Thêm
Cần xem xét xem ngày chọn là ngày Hoàng Đạo hay Hắc Đạo để có thêm yếu tố cân nhắc.
7. Chọn Được Ngày Rồi Thì Chọn Thêm Giờ Tốt Để Khởi Sự, Giờ Tốt Là Giờ Hoàng Đạo
Sau khi chọn được ngày tốt, chúng ta cũng cần chọn thêm giờ tốt để khởi sự, và giờ Hoàng Đạo là lựa chọn tốt nhất.
[Đọc Thêm] Cách Coi Ngày Xem Ngày Tốt Xấu Theo Phan Kế Bính
Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng… tất cả những việc này thường bắt đầu bằng việc hoặc động thổ, hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn… và mọi việc đều cần xem ngày. Ngay cả những việc nhỏ như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo… cũng có những người cẩn thận đến mức kén ngày.
Để kén ngày, chúng ta phải xem đến lịch. Sách lịch do toà Khâm Thiên Giám soạn ra. Mỗi năm, vào ngày mồng 1 tháng Chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm Thiên Giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, sau đó khâm mạng vua để ban lịch khắc nơi…
Ngày nào có nhiều sao cát tinh như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ… hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì được xem là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao Trùng Tang, Trùng Phục, Thiên Hình, Nguyệt Phá thì được coi là ngày xấu.
Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, còn được gọi là ngày nguyệt kỵ, trong đó mọi việc đều nên kiêng và đặc biệt nên kiêng nhập phòng. Trong một năm, còn có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, trong đó tất cả mọi việc đều phải tránh.
Hễ phạm vào những ngày đó, mọi việc đều sẽ không thành công. Với những việc cần kén ngày hợp mệnh, chúng ta cũng nên kiêng tuổi. Ngoài ra, còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, và ngược lại, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu.
Tất cả thông tin mô tả có thể được tra cứu thông qua phần mềm cung cấp trên trang Khám Phá Lịch Sử.
Nói qua mấy việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.
Còn với việc kén giờ, chúng ta thường chọn giờ hoàng đạo cho những việc khi mới bắt đầu như xuất hành, ra ngõ đi cưới, dựng nhà, hạ huyệt… Điều này thường được lựa chọn vì giờ hoàng đạo và hắc đạo có thể tìm hiểu thêm ở trang Khám Phá Lịch Sử.
Ảnh chỉ mang tính chất minh họa