“Tháng bảy, giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ”, cứ đến ngày lễ, tết hay giỗ chạp, người Việt ta lại sửa soạn mâm cao cỗ đầy, thắp nén nhang thơm dâng lên bàn thờ gia tiên. Bên cạnh nghi thức dâng hương, “cúng hoá vàng” cũng là một nghi lễ quan trọng không thể thiếu, thể hiện lòng thành kính, biết ơn với tổ tiên, ông bà. Vậy Văn Khấn Cúng Hoá Vàng như thế nào cho đúng chuẩn? Bài viết dưới đây của “Khám Phá Lịch Sử” sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về nghi thức cũng như bài văn khấn cúng hoá vàng đầy đủ và chính xác nhất.
Cúng Hoá Vàng Là Gì? Ý Nghĩa Tâm Linh Của Lễ Cúng Hoá Vàng
Cúng hoá vàng là một phong tục tập quán truyền thống lâu đời của người Việt. Theo quan niệm dân gian, việc hoá vàng mã là cách để con cháu gửi gắm tình cảm, lòng thành kính của mình đến ông bà, tổ tiên đã khuất.
Ông Nguyễn Văn A – một nhà nghiên cứu văn hóa dân gian chia sẻ: “Người xưa quan niệm rằng, khi người thân qua đời, linh hồn sẽ về với thế giới bên kia. Ở thế giới ấy, họ cũng cần có những vật dụng thiết yếu như khi còn sống. Vì vậy, con cháu sẽ hoá vàng mã để gửi đến ông bà, tổ tiên, mong muốn người đã khuất có cuộc sống sung túc, đầy đủ ở thế giới bên kia”.
Văn Khấn Cúng Hoá Vàng Đầy Đủ Và Chi Tiết Nhất
Văn Khấn Cúng Hoá Vàng Chung
Văn khấn cúng hoá vàng chung thường được sử dụng trong các dịp cúng lễ thông thường như ngày rằm, mùng một, lễ Tết,…
Nam mô a di đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Con lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Hôm nay là ngày… tháng… năm…, âm lịch (Dương lịch).
Tại (địa chỉ nơi cư ngụ)…
Gia chủ chúng con là:…
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, kim ngân, vàng mã và các thứ cúng dâng, bày ra trước án toạ:… (nêu tên bàn thờ, mộ phần muốn cúng…).
Chúng con thành tâm kính mời:
-
Hương hồn các đời dòng họ…
-
Hương hồn chư gia tiên nội ngoại họ…
Cúi xin các vị thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, về đây thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho gia chung chúng con vạn sự tốt lành, lộc tài vượng tiến, nhà đạo hưng long.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô a di đà Phật! (3 lần)
Văn Khấn Hoá Vàng Mỗi Dịp Lễ Tết
Mỗi dịp lễ Tết, người Việt thường có những lễ cúng riêng. Do đó, bài văn khấn hoá vàng cũng có sự khác biệt.
Ví dụ:
– Văn khấn hoá vàng ngày Tết: Bên cạnh nội dung như bài văn khấn chung, gia chủ có thể thêm lời chúc Tết, cầu mong một năm mới an khang, thịnh vượng.
– Văn khấn hoá vàng Rằm tháng 7: Sẽ có thêm nội dung cầu siêu cho các vong hồn, đặc biệt là vong hồn không nơi nương tựa.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về Văn khấn mời các cụ về ăn Tết hoặc Văn khấn xá tội vong linh trong những bài viết khác của Khám Phá Lịch Sử.
Một Số Lưu Ý Khi Khấn Hoá Vàng
-
Nên ăn mặc lịch sự, sạch sẽ khi thực hiện nghi thức hoá vàng.
-
Bài văn khấn cần đọc rõ ràng, rành mạch, thể hiện sự thành tâm.
-
Nên hoá vàng ở nơi rộng rãi, thoáng khí, tránh gây cháy nổ.
-
Không nên sử dụng quá nhiều vàng mã, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
So Sánh Phong Tục Hoá Vàng Giữa Ba Miền Bắc – Trung – Nam
Mặc dù có chung một nét đẹp văn hóa, nhưng tục lệ cúng hoá vàng ở ba miền Bắc – Trung – Nam cũng có những điểm khác biệt.
-
Miền Bắc: Người miền Bắc thường sử dụng vàng mã truyền thống như quần áo, mũ, giày dép,…
-
Miền Trung: Người miền Trung thường cúng nhiều vàng mã hơn, bao gồm cả nhà cửa, xe cộ,…
-
Miền Nam: Người miền Nam chuộng các loại vàng mã hiện đại như điện thoại, xe hơi,…
Tuy nhiên, dù ở vùng miền nào, điều quan trọng nhất vẫn là lòng thành kính của con cháu đối với ông bà, tổ tiên.