Khám Phá Lịch Sử: Kinh Thần Chú Đại Bi – Hành trình đến với 15 điều lành và không bị hoạnh tử

Chú Đại Bi là một bài kinh đặc biệt, mang đến nhiều lợi ích tuyệt vời cho người trì tụng. Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, toàn bài chú này có 84 câu, khi trì tụng, người ta được nhận 15 điều lành tốt và không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại.

Lợi ích 15 điều lành

  1. Sinh ra thường được gặp vua hiền,
  2. Thường sinh vào nước an ổn,
  3. Thường gặp vận may,
  4. Thường gặp được bạn tốt,
  5. Sáu căn đầy đủ,
  6. Tâm đạo thuần thục,
  7. Không phạm giới cấm,
  8. Bà con hòa thuận thương yêu,
  9. Của cải thức ăn thường được sung túc,
  10. Thường được người khác cung kính, giúp đỡ,
  11. Có của báu không bị cướp đoạt,
  12. Cầu gì đều được toại ý,
  13. Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ,
  14. Được gặp Phật nghe pháp,
  15. Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu.

Không bị 15 thứ hoạnh tử

  1. Chết vì đói khát khốn khổ,
  2. Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập,
  3. Chết vì oan gia báo thù,
  4. Chết vì chiến trận,
  5. Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại,
  6. Chết vì rắn độc, bò cạp,
  7. Chết trôi, chết cháy,
  8. Chết vì bị thuốc độc,
  9. Chết vì trùng độc làm hại,
  10. Chết vì điên loạn mất trí,
  11. Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm,
  12. Chết vì người ác trù ếm,
  13. Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại,
  14. Chết vì bệnh nặng bức bách,
  15. Chết vì tự tử.

Ngoài ra, Chú Đại Bi còn được truyền bá trong Kinh Thiên Nhãn Thiên Tí Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni, khi trì tụng 108 biến, toàn bộ phiền não tội chướng đều được giải trừ, tâm hồn thanh tịnh.

Chú Đại Bi bản tiếng Việt

Dưới đây là bản chú Đại Bi dịch từ Âm Phạn, Âm Hán, Âm Việt được sử dụng chính thức trong các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại:

Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.
Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (Tụng 3 lần khi trì biến cuối cùng).

Chú Đại Bi bản tiếng Phạn

Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Chú Đại Bi là một bài kinh đặc biệt, được trì tụng rất phổ biến trong các tông phái Phật giáo. Đây là một cách để tâm hồn của chúng ta trở nên bình an và thanh tịnh. Nếu bạn muốn trì tụng chú này, hãy nuôi dưỡng tâm Bồ Đề, tuân thủ giới luật, và luôn luôn giữ tâm bình đẳng với mọi loài. Hãy để Chú Đại Bi đồng hành cùng bạn trên hành trình khám phá lịch sử và tìm kiếm bình an tâm hồn.

Mời bạn tham khảo thêm nhiều bài viết hữu ích khác về Chú Đại Bi tại Khám Phá Lịch Sử.

Bài viết thực hiện bởi Khám Phá Lịch Sử

Đội ngũ biên tập viên tại khamphalichsu.com là các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Bằng sự kết hợp tinh tế giữa con người và công nghệ AI, chúng tôi tạo ra những bài viết không chỉ độc đáo mà còn đầy hấp dẫn.

Bài viết liên quan