Từ ngữ Phật giáo và Cách diễn đạt
Các thuật ngữ được sử dụng trong Phật giáo thường đi kèm với Cựu dịch. Ở một số trường hợp, để làm rõ về quá trình diễn tiến của từ ngữ đó, chúng tôi cũng đã nêu dẫn một vài dịch giả thuộc thế hệ Cựu dịch tiền bối. Những từ ngữ không có nêu dẫn là do hai hệ Cựu – Tân dịch đều như nhau.
1- Mười tôn hiệu của Đức Phật
Như Lai, Ứng, Chánh đẳng giác, Minh hạnh viên mãn, Thiện thệ, Thế gian giải, Vô thượng trượng phu, Điều ngự sĩ, Thiên nhân sư, Phật – Bạc già phạm. (Cựu dịch: Như Lai, Ứng cúng, Chánh biến tri, Minh hạnh túc, Thiện thệ, Thế gian giải, Vô thượng sĩ, Điều ngự trượng phu, Thiên nhân sư, Phật – Thế Tôn).
2- Chư vị đại đệ tử
Cụ thọ (Tôn giả, Hiền giả), Xá Lợi Tử (Xá Lợi Phất), Mục Kiền Liên (Mục Kiền Liên), Đại Ẩm Quang, Đại Ca Diếp (Đại Ca Diếp), Mãn Từ Tử (Phú Lâu Na), Chấp Đại Tạng (Câu Hy La), Vô Diệt (A Na Luật), Ca Đa Diễn Na (Ca Chiên Diên), Ô Ba Ly (Ưu Ba Ly), A Nan Đà (A Nan), La Hỗ La (La Hầu La), Thiện Hiện (Tu Bồ Đề), Mã Thắng (A Thuyết Thị. Một trong 5 vị Tỳ-kheo được Phật hóa độ đầu tiên. Người mà Tôn giả Xá Lợi Phất mới gặp, cảm mến về oai nghi tự tại, thanh thoát nên đã quy hướng theo Phật), Đại Danh (Ma Ha Nam), Kiều Trần Na (Kiều Trần Như).
3- Chư vị Đại Bồ-tát
Bồ-tát Quán Tự Tại (Bồ-tát Quán Thế Âm), Bồ-tát Đắc Đại Thế (Bồ-tát Đại Thế Chí), Bồ-tát Diệu Cát Tường, Mạn Thù Thất Lợi (Bồ-tát Văn Thù Sư Lợi), Bồ-tát Từ Thị (Bồ-tát Di Lặc), là vị Bồ-tát Nhất sinh sở hệ (Bồ-tát Nhất sinh bổ xứ: Một đời nữa là thành Phật).
4- Bốn chúng đệ tử
Bí-sô, Bí-sô ni, Ô ba sách ca, Ô ba tư ca (Tỳ -kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di).
5- Tám bộ chúng hộ pháp
Thiên, Long, Dược xoa, Kiều đạt phược, A tố lạc, Yết lộ đồ, Khẩn nại lạc, Ma hô lạc già (Thiên, Long, Dạ xoa, Càn thát bà, A tu la, Ca lâu la, Khẩn na la, Ma hầu la già).
6- Bốn Thánh đế
Hai hệ Tân dịch, Cựu dịch là giống nhau (Khổ, Tập, Diệt, Đạo).
7- Bốn quả Sa-môn
Dự lưu, Nhất lai, Bất hoàn, A la hán (Tu đà hoàn, Tư đà hàm, A na hàm, A la hán).
8- Bốn sự Nhiếp
Huệ thí, Ái ngôn, Dĩ lợi, Đẳng lợi.
9- Ba đường ác
Na lạc ca – Địa ngục, Quỷ giới, Bàng sinh (Địa ngục, Ngạ quỷ, Súc sinh).
10- Ba nghiệp
Thân nghiệp, ngữ nghiệp, ý nghiệp (Thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp). Ba nghiệp: Thuận hiện pháp thọ, thuận thứ sinh thọ, thuận hậu thứ thọ (Hiện báo, sinh báo, hậu báo)…
11- Năm uẩn
Năm thủ uẩn (Năm ấm, năm thạnh ấm, năm thủ ấm).
12- Sáu độ, Sáu Ba la mật
Bố thí, Tịnh giới, An nhẫn, Tinh tấn, Tĩnh lự, Bát-nhã (Bố thí, Trì giới, Nhẫn nhục, Tinh tấn, Thiền định, Trí tuệ).
13- Các hữu
Bản hữu, Tử hữu, Trung hữu, Sanh hữu (Bản ấm, Tứ ấm, Trung ấm, Sinh ấm). Các loài: Hữu tình (Chúng sinh), Dị sinh (Phàm phu), Dị thục (Quả báo). Thế giới: Sa ha, Sách ha (Ta bà, Sa bà).
14- Mười nghiệp đạo bất thiện
Đoạn hại sinh mạng, không cho mà lấy, hành tà dục, nói lời hư dối, nói lời ly gián, nói lời thô ác, nói lời uế tạp, tham, sân, tà kiến (sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, nói hai lưỡi, ác khẩu, nói thêu dệt, tham, sân, tà kiến).
15- 37 phẩm Trợ đạo
37 pháp Bồ-đề phần: 4 niệm trụ (4 niệm xứ), 4 chánh đoạn, 4 chánh thắng (4 chánh cần), 4 thần túc (4 như ý túc), 5 căn, 5 lực, 7 giác chi, 8 đạo chi (8 chánh đạo).
16- 12 nhân duyên
Tân dịch và Cựu dịch chỉ có khác nhau ở chi thứ 5: Lục xứ (Tân dịch), Lục nhập (Cựu dịch).
17- Một số nhân danh, địa danh, vật dụng, loài vật…
Vua Tần Tỳ Sa La, Ảnh Kiên (Vua Tần Bà Sa La), Hoàng hậu Phệ Đề Hý (Hoàng hậu Vi Đề Hy), Vua Vị Sanh Oán (Vua A Xà Thế), Vua Thắng Quân (Vua Ba Tư Nặc), Thái tử Chiến Thắng (Thái tử Kỳ Đà), Vua Tỳ Lư Trạch Ca (Vua Tỳ Lưu Ly, người đã tàn sát giòng họ Thích), Đại Sinh Chủ (Ma Ha Ba Xà Ba Đề, di mẫu của Đức Phật, vị Tỳ-kheo-ni đầu tiên của Ni đoàn thời Phật tại thế), Cư sĩ Tu Đạt (Cấp Cô Độc), Đại sĩ Vô Cấu Xưng (Cư sĩ Duy Ma Cật).
Nhận xét
Như đã nêu trước đó, mảng từ ngữ và thuật ngữ dựa theo Tân dịch đã đóng góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch văn hóa Phật giáo từ chữ Hán sang tiếng Việt. Điều này giúp đưa Phật giáo gần hơn với đông đảo người đọc.